*Các loại kết nối bên ngoài Router
Router có 3 loại kết nối cơ bản là : WAN, LAN và cổng quản lý Router. + Cổng giao tiếp LAN cho phép Router kết nối vào môi trường mạng cục bộ LAN (thông thường cổng giao tiếp LAN là cổng Ethernet, ngoài ra cũng có cổng TOKEN RING và ATM-Asynchronous Transfer Mode) + Cổng kết nối WAN cung cấp kết nối thông qua các nhà cung cấp dịch vụ đến các chi nhánh ở xa hoặc kết nối vào Internet.Loại kết nối này có thể là nối tiếp hay trực tiếp WAN nào khác tuỳ theo hình thức mà nhà cung cấp dịch vụ Internet cung cấp loại kết nối nào thì bạn sẽ sử dụng hình thức kết nối WAN tương ứng. + Cổng quản lý cung cấp cho bạn một kết nối dạng văn bản để bạn có thể cấu hình hoặc xử lý sự cố trên Router. Cổng quản lý thường là cổng Console hoặc cổng AUX (Auxiliary-hỗ trợ).Đây là loại cổng nối tiếp bất đồng bộ EIA-232.Các cổng này kết nối vào cổng COM trên máy vi tính.
*Cách kết nối vào cổng quản lý trên Router
- Các cổng quản lý trên Router (console và AUX) không phải để kết nối mạng mà là để cấu hình Router.Ta thường sử dụng cổng Console để thiết lập cấu hình cho Router vì không phải Router nào cũng có cổng AUX. Có 3 cách để truy cập cấu hình cho Router:
+Cách 1: Kết nối trực tiếp từ máy tính hoặc thiết bị đầu cuối vào cổng Console trên Router(loại kết nối này là kết nối nối tiếp,tốc độ thấp) +Cách 2: Sử dụng đường quay số qua Modem hoặc kết nối Null Modem vào cổng AUX trên Router. Cả cách 1 và 2 đều không cần phải cấu hình trước cho Router +Cách 3: Telnet vào Router.Để thiết lập phiên telnet vào Router thì trên Router ít nhất phải có một cổng đã được cấu hình địa chỉ IP, các đường VTY đã được cấu hình cho phép truy cập và đặt mật mã.
*Thiết lập kết nối vào cổng Console:
Cổng Console cung cấp đường kết nối riêng vào Router.Cổng này được sử dụng thiết lập cấu hình cho Router, theo dõi hoạt động mạng và khôi phục Router khi gặp sự cố nghiêm trọng. + Để kết nối PC vào cổng Console cần có cáp Rollover và bộ chuyển đổi RJ45-DB9. Máy tính của bạn cần có phần mềm giả lập thiết bị đầu cuối VT100, trong windows XP có phần mềm này(ở đây mình sử dụng phần mềm này có trong Windows XP sp1).Để khởi động phần mềm này bạn vào Start > All Programs > Accessories > Commmunications > HyperTeminal - Khi chương trình chạy bạn chọn đúng cổng COM và các thông số sau: + Tốc độ Baud : 9600 + Data bits : 8 + Parity : None + Stop bits : 1 +Flow control : None
*Các chế độ cấu hình người sử dụng với Router
Phần mềm CISCO IOS sử dụng giao diện dòng lệnh (CLI- command-line interface) cho môi trường Console.IOS có một trình thông dịch câu lệnh gọi là EXEC, sau khi bạn nhập một câu lệnh thì EXEC sẽ thực thi ngay câu lệnh đó.Vì lý do bảo mật nên Cisco IOS chia phiên làm việc của EXEC thành hai chế độ là : + Chế độ EXEC người dùng (chế độ này chỉ để xem thông tin Router,được xác định bằng dấu >) + Chế độ EXEC đặc quyền (chế độ này thực hiện tất cả các câu lệnh của Router,được xác định bằng dấu #) =>> Để chuyển đổi từ chế độ người dùng sang chế độ đặc quyền tại dấu nhắc dòng lệnh nhập ‘enable’ khi đó dấu nhắc chuyển từ > sang # =>> Để thoát chế độ đặc quyền tạo dấu nhắc dòng lệnh nhập ‘disable’ khi đó dấu nhắc sẽ chuyển từ # sang >
*Các câu lệnh xử lý với CISCO IOS
+ enable : Vào chế độ EXEC đặc quyền + disable : Trở về chế độ EXEC người dùng + show version : Xem thông tin về phần mềm IOS , dung lượng RAM, giá trị cấu hình thanh ghi… + show flash : Xem dung lượng bộ nhớ flash + copy tftp flash : Chép phần mềm TFTP server vào bộ nhớ flash trên Router + enable password : Đặt mật khẩu cho Router + enable secret : Đặt mật khẩu cho Router (mật khẩu này sẽ xuất hiện đầu tiên khi vào chế độ dòng lệnh) + Ctrl + Z : Trở về ngay chế độ EXEC đặc quyền từ bất kỳ chế độ cấu hình riêng biệt nào + exit : Trở về chế độ người dùng hay từ chế độ EXEC cấu hình toàn cục về chế độ đặc quyền + ? : Hiển thị các câu lệnh trợ giúp + Ctrl-A : Di chuyển tới dòng lệnh đầu tiên + Esc-B : Di chuyển trở lại 1 từ + Ctrl-B (or mũi tên phải) : Di chuyển trở lại 1 ký tự + Ctrl-E : Di chuyển tới dòng lệnh cuối cùng + Ctrl-F (or mũi tên trái) : Di chuyển đến trước 1 ký tự + Ctrl-P (or mũi tên lên) : Gọi lại câu lệnh ngay trước đó + Ctrl-N (or mũi tên xuống) : Gọi lại lệnh ngay sau đó + Esc-F : Di chuyển đến trước 1 từ + $ : Thông báo câu lệnh dài quá một hàng + history size (terminal history size) : Đặt kích cỡ bộ đệm mà số câu lệnh được lưu lại (tối đa là 255 câu lệnh) + show history : Xem các lệnh đã sử dụng còn lưu lại trong bộ đệm + terminal no editing : Tắt chức năng soạn thảo nâng cao + terminal editing : Bật chức năng soạn thảo nâng cao + : Hoàn tất câu lệnh
Còn tiếp >>>
|